Nếu bạn mượn tiền và có trách nhiệm pháp lý phải trả số tiền cố định hay có thể ấn định ngày giờ trong tương lai, thì bạn mang nợ. Bạn có thể phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc sở hữu một tài sản để bảo chứng số nợ mà bạn cũng có hoặc không có thể phải chịu trách nhiệm cá nhân. Nếu số nợ của bạn được xóa hoặc giải trừ ít hơn số tiền mà bạn nợ, thì số nợ được xem là hủy đối với số tiền được xóa hoặc giải trừ mà bạn không cần phải trả. Hủy nợ có thể xảy ra nếu chủ nợ không thể truy thu hay từ bỏ truy thu, số tiền bạn có trách nhiệm phải trả. Nếu bạn sở hữu tài sản để bảo chứng cho số nợ thì hủy nợ có thể xảy ra nếu bị tịch biên, lấy lại, tình nguyện chuyển giao tài sản cho chủ nợ, bỏ hoang tài sản, hoặc sửa đổi tiền vay mua nhà. Nói chung, nếu số nợ của bạn được hủy, xóa, hoặc giải trừ ít hơn số tiền mà bạn nợ thì số tiền nợ được hủy sẽ chịu thuế. Nếu chịu thuế, bạn phải khai báo số nợ được xóa trên tờ khai thuế cho năm được hủy nợ. Tuy nhiên, luật pháp có một vài ngoại lệ trong đó số tiền được giải trừ không được coi là hủy nợ. Những ngoại lệ này sẽ được bàn thảo sau. Sau khi nợ được xóa thì nơi cho vay có thể gởi cho bạn Mẫu 1099-C, Hủy nợ (tiếng Anh) cho thấy số tiền nợ và ngày được hủy. Liên hệ với chủ nợ nếu bạn nhận được 1099-C phản ánh thông tin không chính xác. Nếu chủ nợ tiếp tục cố gắng thu nợ sau khi bạn nhận được 1099-C, khoản nợ đó có thể chưa được hủy bỏ và bạn có thể không có thu nhập từ khoản nợ đã được hủy bỏ. Xác minh tình hình cụ thể của bạn với chủ nợ. Trách nhiệm của bạn là khai báo chính xác số tiền chịu thuế của khoản nợ được hủy dưới dạng thu nhập trên tờ khai thuế của bạn trong năm xảy ra việc hủy bỏ, bất kể tính chính xác của Mẫu 1099-C mà bạn nhận được. Thông thường, bạn phải khai báo mọi số tiền chịu thuế của việc hủy nợ dưới dạng thu nhập thông thường trên Mẫu 1040, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Cá nhân, Mẫu 1040-SR, Tờ khai thuế Hoa Kỳ cho Người cao niên (tiếng Anh) hoặc Mẫu 1040-NR, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Người nước ngoài tạm trú (tiếng Anh) (đính kèm Bảng 1 (Mẫu 1040) Thu nhập bổ sung và điều chỉnh cho thu nhập (tiếng Anh) PDF nếu đây là nợ phi kinh doanh hoặc trên bảng liệt kê liên quan nếu đây là nợ kinh doanh. Xem Ấn phẩm 4681, Nợ được hủy, Tịch biên, Thu hồi, và Bỏ đi ( dành cho Cá nhân) (tiếng Anh). Lưu ý: Nếu nợ của bạn được bảo chứng bởi tài sản và chủ nợ lấy toàn bộ hoặc một phần của tài sản đó để trang trải số nợ của bạn, thì xem như bạn đã bán tài sản đó cho chủ nợ. Cách xử lý thuế của việc bán đó phụ thuộc vào việc bạn có phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với khoản nợ (nợ truy đòi) hay không chịu trách nhiệm cá nhân đối với khoản nợ (nợ không truy đòi). Đối với nợ truy đòi, số tiền thực nhận trên việc bán là giá trị thị trường hợp lý (FMV) của tài sản. Sự khác biệt giữa FMV và giá gốc đã được điều chỉnh (thường là chi phí của bạn) sẽ là lãi hoặc lỗ khi xử lý tài sản. Thu nhập thông thường của bạn từ việc hủy nợ là số tiền nợ được giải trừ vượt quá FMV của tài sản. Bao gồm số nợ được hủy vào thu nhập ròng trừ khi có ngoại lệ hoặc loại trừ, được thảo luận dưới đây, được áp dụng. Đố với nợ không truy đòi thì số tiền bạn thực nhận là toàn bộ số tiền nợ không truy đòi cộng với số tiền mặt và FMV của bất kỳ tài sản phi tiền mặt nào bạn nhận được. Bạn sẽ không có thu nhập thông thường do hủy nợ. Các ví dụ dưới đây cho thấy sự khác biệt giữa cách xử lý nợ truy đòi và nợ không truy đòi. Bạn đã mua một chiếc thuyền để sử dụng trong hoạt động kinh doanh với giá $20.000, trả trước $2.000 và ký một giấy truy đòi trị giá $18.000. Sau khi thanh toán $4.000 trong giấy truy đòi, bạn không còn có khả năng thanh toán. Đại lý thuyền lấy lại chiếc thuyền, hiện trị giá $11.000, và xóa số nợ còn lại ($3.000). Giá gốc được điều chỉnh của thuyền bây giờ là $10.000 do khoản khấu trừ khấu hao được phép là $10.000. Bạn sẽ có thu nhập thông thường từ việc hủy nợ là $3.000 (khoản nợ còn lại $14.000 trừ đi $11.000 FMV của thuyền). Bạn sẽ có lãi $1.000 cho việc xử lý chiếc thuyền, số vượt mức của FMV của thuyền là $11.000 (số tiền bạn thực nhận được khi bị lấy lại) trên $10.000 giá gốc được điều chỉnh của thuyền. Các sự kiện đều giống nhau ngoại trừ việc bạn đã ký một giấy không truy đòi khi mua thuyền. Khi đại lý lấy lại thuyền, bạn sẽ có lãi $4.000, chênh lệch giữa số tiền $14.000 thực nhận (số tiền còn lại phải trả của khoản nợ) và $10.000 giá gốc được điều chỉnh của thuyền. Bạn không có thu nhập thông thường từ việc hủy nợ. Xem Ấn phẩm 4681 (tiếng Anh) để biết thông tin chi tiết về nợ được hủy và khai báo lãi hoặc lỗ từ việc lấy lại, tịch biên, hoặc bỏ hoang tài sản. Xem thêm Ấn phẩm 544, Bán và cách xử lý khác của tài sản (tiếng Anh) và Ấn phẩm 523, Bán nhà của bạn (tiếng Anh). Số tiền đáp ứng quy định cho bất cứ trường hợp ngoại lệ nào sau đây đều không phải là thu nhập do hủy nợ. Ngoại lệ đối với thu nhập do hủy nợ: Các số tiền được hủy được coi như quà tặng, di sản, cơ cấu, hoặc thừa kế Một số khoản vay sinh viên đủ điều kiện có chứa các điều khoản cho vay để hủy bỏ dựa trên thời gian làm việc trong một số ngành nghề nhất định đối với một nhóm chủ lao động rộng rãi Một số khoản vay sinh viên được giải trừ sau ngày 31 tháng 12, 2020 và trước ngày 1 tháng 1, 2026 Số tiền nhận được hoặc được xóa theo các chương trình hỗ trợ trả nợ vay sinh viên nhất định Số tiền nợ được hủy sẽ được khấu trừ nếu bạn, với tư cách là người đóng thuế cơ sở tiền mặt, đã trả khoản nợ đó Việc bên bán tài sản giảm giá mua hợp lệ cho bên mua Số tiền đáp ứng các yêu cầu cho bất cứ trường hợp loại trừ nào sau đây không được tính vào thu nhập, dù đây là thu nhập do hủy nợ. Loại trừ khỏi tổng thu nhập: Nợ được xóa trong trường hợp phá sản theo Chương 11 Nợ được xóa khi khánh kiệt Hủy nợ nông nghiệp đủ điều kiện Hủy nợ cho việc kinh doanh bất động sản đủ điều kiện Hủy nợ cho nơi cư trú chính đủ điều kiện đã được giải trừ trước ngày 1 tháng 1, 2026 hoặc được giải trừ theo thỏa thuận được ký kết và chứng minh bằng văn bản trước ngày 1 tháng 1, 2026 Nói chung, nếu bạn loại trừ thu nhập do hủy nợ theo một trong các loại trừ được liệt kê ở trên, bạn phải giảm một số thuộc tính thuế nhất định (các khoản tín thuế và chuyển tiếp, các khoản lỗ và chuyển tiếp, giá gốc của tài sản, v.v.) (nhưng không dưới 0) theo số tiền được loại trừ. Bạn phải khai báo số tiền đủ điều kiện để được loại trừ và mọi khoản giảm tương ứng của các thuộc tính thuế đó trên Mẫu 982, Giảm các thuộc tính thuế do xóa nợ (và Điều chỉnh giá gốc Đoạn 1082) (tiếng Anh) và đính kèm tờ khai thuế của bạn. Để hủy nợ cho nơi cư trú chính đủ điều kiện được loại trừ khỏi thu nhập, bạn chỉ phải giảm giá gốc tại nơi cư trú chính của mình. Để hủy nợ cho việc kinh doanh bất động sản đủ điều kiện, bạn chỉ phải giảm giá gốc đối với bất động sản có thể khấu hao của mình. Thông tin bổ sung Tham khảo Ấn phẩm 4681 (tiếng Anh) để biết thông tin chi tiết về việc đánh thuế tiền nợ được hủy, cách khai báo, cùng với những trường hợp ngoại lệ và loại trừ liên quan. Ấn phẩm 525, Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế (tiếng Anh) có các thông tin bổ sung. Nếu bạn nhận được Mẫu 1099-A, Mua hoặc từ bỏ bất động sản đã bảo chứng (tiếng Anh) thì nên xem lại Chủ đề số 432 để biết thêm thông tin. Tham khảo Làm cách nào để khai báo khoản nợ đã được xóa cho nhà ở của tôi do bị tịch biên, bị thu hồi, bị từ bỏ hoặc do sửa đổi khoản vay hoặc bán khống? (tiếng Anh) để xác định xem bất cứ số tiền hủy nợ nào trên nơi cư trú chính của bạn bắt buộc phải được tính là thu nhập trên tờ khai thuế liên bang của bạn.