IR-2023-35, ngày 1 tháng 3 năm 2023 WASHINGTON – Sở Thuế vụ nhắc nhở người đóng thuế về các nghĩa vụ khai báo và thuế tiềm tàng của họ đối với thu nhập từ nền kinh tế chia sẻ và ngành dịch vụ, giao dịch từ tài sản kỹ thuật số và các nguồn nước ngoài hoặc nắm giữ một số tài sản ngoại quốc nhất định. Thông tin có sẵn trên IRS.gov và Hướng dẫn cho Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR có thể giúp người đóng thuế hiểu và đáp ứng các yêu cầu về khai báo và thuế này. Thu nhập từ nền kinh tế gig phải chịu thuế Thông thường, thu nhập kiếm được từ nền kinh tế chia sẻ phải chịu thuế và phải được khai báo cho IRS trên các tờ khai thuế. Nền kinh tế chia sẻ là hoạt động mà mọi người kiếm thu nhập bằng cách cung cấp công việc, dịch vụ hoặc hàng hóa theo yêu cầu, chẳng hạn như bán hàng trực tuyến, lái xe ô tô để giao hàng hoặc cho thuê tài sản. Thông thường, nó thông qua một nền tảng kỹ thuật số như một ứng dụng hoặc trang web. Người đóng thuế phải khai báo thu nhập kiếm được từ nền kinh tế chia sẻ trên tờ khai thuế, ngay cả khi thu nhập đó là: Từ công việc bán thời gian, tạm thời hoặc phụ. Được thanh toán dưới mọi hình thức, bao gồm tiền mặt, tài sản, hàng hóa hoặc tài sản kỹ thuật số Không được khai báo trên mẫu bản kê khai dữ kiện để khai thuế như Mẫu 1099-K, 1099-MISC, W-2 hoặc khai báo thu nhập khác. Để biết thêm thông tin về nền kinh tế chia sẻ, hãy truy cập trung tâm thuế dành cho nền kinh tế gig. Tiền boa trong ngành dịch vụ cũng phải chịu thuế Những người làm việc trong nhà hàng, thẩm mỹ viện, khách sạn và các ngành dịch vụ tương tự thường nhận được tiền boa cho dịch vụ khách hàng mà họ cung cấp. Tiền boa thường là thu nhập chịu thuế và điều quan trọng đối với những người làm việc trong các lĩnh vực này là phải hiểu chi tiết về cách khai báo tiền boa. Tiền boa là khoản thanh toán bằng tiền mặt hoặc phi tiền mặt không bắt buộc mà khách hàng trả cho nhân viên. Tiền boa bằng tiền mặt bao gồm tiền boa nhận trực tiếp từ khách hàng, tiền boa trả bằng phương thức điện tử do chủ lao động phân bổ cho nhân viên và tiền boa nhận được từ các nhân viên khác theo bất kỳ thỏa thuận chia sẻ tiền boa nào. Tất cả tiền boa bằng tiền mặt phải được khai báo cho chủ lao động, chủ lao động phải đưa khoản này vào Mẫu W-2, Báo cáo Tiền lương và Thuế (tiếng Anh) của nhân viên. Tiền boa phi tiền mặt là những khoản có giá trị được nhận bằng bất kỳ hình thức nào khác ngoài tiền mặt, chẳng hạn như: vé, vé mời hoặc hàng hóa hoặc sản phẩm khác mà khách hàng tặng cho nhân viên. Tiền boa phi tiền mặt không được khai báo cho chủ lao động nhưng phải được khai báo trên tờ khai thuế. Bất kỳ khoản tiền boa nào mà nhân viên không khai báo cho chủ lao động phải được khai báo riêng trên Mẫu 4137, Thuế An sinh Xã hội và Medicare trên thu nhập tiền boa không khai báo (tiếng Anh), để bao gồm như tiền lương bổ sung cùng với tờ khai thuế của họ. Nhân viên cũng phải thanh toán phần thuế An sinh Xã hội và thuế Medicare của nhân viên còn nợ đối với những khoản tiền boa đó. Nhân viên không phải khai báo các khoản tiền boa ít hơn $20 mỗi tháng với mỗi chủ lao động. Đối với số tiền lớn hơn, nhân viên phải khai báo tiền boa cho chủ lao động vào ngày thứ 10 của tháng sau tháng nhận được tiền boa. Nhân viên có thể sử dụng Mẫu 4070, Khai báo tiền boa của Nhân viên gởi cho Chủ lao động, có sẵn trong Ấn phẩm 1244, Bản ghi tiền boa hàng ngày của Nhân viên và khai báo cho Chủ lao động (tiếng Anh), mẫu do chủ lao động cung cấp hoặc hệ thống điện tử khác được chủ lao động của họ sử dụng. Để biết thêm thông tin về cách khai báo tiền boa, hãy xem Lưu giữ hồ sơ và Báo cáo tiền boa (tiếng Anh). Am hiểu các yêu cầu về khai báo và thuế cho tài sản điện tử IRS nhắc nhở người đóng thuế rằng có một câu hỏi ở đầu Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR về các giao dịch tài sản điện tử. Tất cả những người đóng thuế nộp các mẫu này phải đánh dấu vào ô cho biết "có" hoặc "không". Nếu một cá nhân xử lý bất kỳ tài sản điện tử nào được nắm giữ dưới dạng tài sản vốn thông qua việc bán, trao đổi hoặc chuyển nhượng, họ nên chọn "Có" và sử dụng Mẫu 8949, Bán và những cách Xử lý khác đối với Tài sản vốn (tiếng Anh), để tính lãi hoặc lỗ vốn và khai báo trên Bảng D (Mẫu 1040), Lãi vốn và Lỗ vốn (tiếng Anh), hoặc Mẫu 709, Tờ khai thuế quà tặng (và Chuyển bỏ qua Thế hệ) của Hoa Kỳ (tiếng Anh), trong trường hợp quà tặng. Ví dụ về các giao dịch liên quan đến tài sản điện tử bao gồm: Bán tài sản điện tử. Nhận tài sản điện tử như khoản thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp. Nhận hoặc chuyển tài sản điện tử miễn phí (không cần đền đáp) không đủ điều kiện được coi là một món quà tặng có thiện chí. Nhận tài sản điện tử mới do hoạt động khai thác và đầu tư. Nhận tài sản điện tử mới do chia nhánh cứng (hard fork). Trao đổi tài sản điện tử lấy tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ. Trao đổi/giao dịch tài sản điện tử để lấy (các) tài sản điện tử khác. Bất kỳ hình thức thanh lý nào khác về lợi ích tài chính trong tài sản điện tử. Nếu các cá nhân nhận được bất kỳ tài sản điện tử nào như khoản thù lao cho các dịch vụ hoặc xử lý bất kỳ tài sản điện tử nào họ nắm giữ để bán cho khách hàng trong thương mại hoặc kinh doanh, thì họ phải khai báo thu nhập giống như khai báo thu nhập khác cùng loại (ví dụ: lương W-2 trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 1a, hoặc hàng tồn kho hoặc dịch vụ trên Bảng C). Quý vị có thể tìm thêm thông tin về tài sản điện tử trong Hướng dẫn cho Mẫu 1040 và 1040-SR (tiếng Anh) và trên trang Tài sản điện tử của IRS. Khai báo thu nhập từ nguồn nước ngoài Thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu của một công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú thường phải chịu thuế thu nhập Hoa Kỳ, bất kể họ sống ở đâu. Họ cũng phải tuân theo các yêu cầu khai thuế thu nhập tương tự áp dụng cho công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú cư trú tại Hoa Kỳ. Công dân Hoa Kỳ và người nước ngoài thường trú phải khai báo thu nhập phi lao động, chẳng hạn như tiền lãi, cổ tức và lương hưu, từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ trừ khi được miễn theo luật hoặc hiệp ước thuế. Họ cũng phải khai báo thu nhập kiếm được, chẳng hạn như lương bổng và tiền boa, từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ. Yêu cầu khai thuế thu nhập thường được áp dụng ngay cả khi người đóng thuế đủ điều kiện nhận các quyền lợi về thuế, chẳng hạn như Loại trừ Thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh) hoặc Tín thuế thuế nước ngoài (tiếng Anh), làm giảm đáng kể hoặc xóa bỏ tiền nợ thuế Hoa Kỳ. Những quyền lợi về thuế này chỉ áp dụng nếu người đóng thuế đủ điều kiện nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ. Người đóng thuế được phép tự động gia hạn 2 tháng đến ngày 15 tháng 6 nếu cả nhà và nơi ở chọn để khai thuế của họ đều nằm ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico. Ngay cả khi được phép gia hạn, người đóng thuế sẽ phải trả lãi đối với bất kỳ khoản thuế nào chưa nộp trước ngày đến hạn như thường lệ là ngày 18 tháng 4 năm 2023. Những người đang phục vụ trong quân đội bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico vào ngày đến hạn khai thuế như thường lệ cũng đủ điều kiện để được gia hạn đến ngày 15 tháng 6. IRS khuyến nghị đính kèm một bản báo cáo nếu một trong hai trường hợp này xảy ra. Có thể tìm thêm thông tin trong Hướng dẫn Cho Mẫu 1040 Và Mẫu 1040-SR, Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh) và Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài. Khai báo bắt buộc đối với tài khoản và tài sản nước ngoài Luật liên bang yêu cầu công dân Hoa Kỳ và người nước ngoài thường trú phải khai báo thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu, bao gồm thu nhập từ quỹ tín thác nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tài khoản tài chính khác. Trong hầu hết các trường hợp, người đóng thuế bị ảnh hưởng cần phải hoàn thành và đính kèm Bảng B (Mẫu 1040), Tiền lãi và Cổ tức thông thường, vào tờ khai thuế của họ. Phần III của Bảng B hỏi về sự tồn tại của các tài khoản mở ở nước ngoài, chẳng hạn như tài khoản ngân hàng và tài khoản chứng khoán, và thường yêu cầu công dân Hoa Kỳ khai báo quốc gia nơi đặt từng tài khoản. Ngoài ra, một số người đóng thuế cũng có thể phải hoàn thành và đính kèm với tờ khai thuế Mẫu 8938, Khai báo Tài sản tài chính ngoại quốc cụ thể (tiếng Anh). Thông thường, công dân Hoa Kỳ, người nước ngoài thường trú và một số người nước ngoài tạm trú phải khai báo tài sản tài chính nước ngoài cụ thể trên mẫu này nếu tổng giá trị của những tài sản đó vượt quá một số ngưỡng nhất định. Xem hướng dẫn cho mẫu này để biết chi tiết. Hơn nữa, tách biệt với việc khai báo các tài sản tài chính nước ngoài cụ thể trên tờ khai thuế, cá nhân Hoa Kỳ có quyền lợi hoặc chữ ký hoặc thẩm quyền khác đối với các tài khoản tài chính nước ngoài có giá trị tổng vượt quá $10.000 vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2022, phải nôp bằng điện tử Mẫu 114, Khai báo về Ngân hàng và Tài khoản tài chính ngoại quốc (FBAR) (tiếng Anh) cho Hệ thống thực thi tội phạm Tài chính (FinCEN) của Bộ Tài chính. Do ngưỡng này, IRS khuyến khích cá nhân Hoa Kỳ có tài sản ngoại quốc, dù tương đối nhỏ, nên kiểm tra xem yêu cầu khai thuế này có áp dụng với họ hay không. Mẫu này chỉ có trên trang web Hệ thống E-file của BSA (tiếng Anh). Thời hạn nộp Khai báo về Ngân hàng và Tài khoản tài chính ngoại quốc (FBAR) (tiếng Anh) hàng năm là ngày 15 tháng 4 năm 2023. FinCEN cho phép cho các cá nhân Hoa Kỳ bỏ lỡ thời hạn ban đầu được tự động gia hạn đến ngày 15 tháng 10 năm 2023, để nộp FBAR. Không cần phải yêu cầu thời gian gia hạn này. Xem trang web FinCEN's (tiếng Anh) PDF để biết thêm thông tin. Bản tin này là một phần của loạt bài có tên là Hướng dẫn trong Mùa khai thuế (tiếng Anh), một nguồn trợ giúp để giúp người đóng thuế khai thuế chính xác. Hướng dẫn bổ sung có sẵn tại Ấn phẩm 17, Thuế thu nhập Liên bang của Quý vị (dành cho Cá nhân).