Mẹo Thuế của IRS 2021-156, ngày 21 tháng 10 năm 2021 Khấu lưu thuế dự phòng (tiếng Anh) đảm bảo rằng chính phủ được thanh toán đúng số tiền thuế đối với các loại chi trả cụ thể được khai báo trên Mẫu 1099 và W-2G. Dưới đây là một số thông tin về khấu lưu thuế dự phòng. Khấu lưu thuế dự phòng là bắt buộc đối với những khoản tiền nằm ngoài sổ lương khi một số điều kiện được áp dụng. Bên trả tiền thực hiện những khoản chi trả như vậy cho người được trả tiền thường không khấu trừ thuế, đồng thời người được trả tiền khai báo và trả những khoản thuế đánh trên thu nhập này khi họ nộp tờ khai thuế liên bang. Tuy nhiên, có những trường hợp mà bên trả tiền phải khấu lưu một tỷ lệ thuế nhất định để đảm bảo IRS nhận được khoản thuế phải trả đánh trên thu nhập này. Một tỷ lệ cụ thể được đặt ra cho khấu lưu thuế dự phòng. Tỷ lệ khấu lưu thuế dự phòng hiện tại là 24%. Các khoản chi trả phải chịu khấu lưu thuế dự phòng bao gồm: Khoản chi trả nông nghiệp Phí luật sư và tổng thù lao trả cho luật sư Khoản trao đổi bằng hàng hóa hay dịch vụ Tiền hoa hồng, phí hoặc khoản chi trả khác cho công việc được thực hiện với tư cách là một nhà thầu độc lập Cổ tức Tiền thắng bài bạc, nếu không phải chịu thuế tạm thu cờ bạc Khoản chi trả lãi suất Khoản giảm giá phát hành gốc Tiền lời chia từ hợp tác xã mua bán nông phẩm, nhưng chỉ khi ít nhất một nửa khoản chi trả là tiền thực Thẻ thanh toán và các giao dịch thông qua mạng lưới của bên thứ ba Khoản chi trả từ phía người môi giới Các khoản chi trả từ phía người điều hành tàu đánh cá, nhưng chỉ bao gồm phần tiền thực trả và khoản tiền đó là một phần trong số tiền thu được từ việc đánh bắt Tiền thuê, lợi nhuận hoặc các khoản lãi khác Khoản chi trả tiền bản quyền Khoản trợ cấp chịu thuế Những ví dụ về trường hợp bên trả tiền phải khấu lưu thuế dự phòng: Nếu người được trả tiền chưa cung cấp cho bên trả tiền Số Nhận Diện Người Đóng Thuế (TIN) tại thời điểm thực hiện khoản chi trả có thể khai báo hoặc người được trả tiền cung cấp số TIN không hợp lệ cho bên trả tiền. Số TIN xác định đích danh người được trả tiền. Các số TIN bao gồm số An Sinh Xã Hội, Số Nhận Diện Chủ Lao Động, Mã Số Thuế Cá Nhân và Mã Số Người Đóng Thuế Cho Việc Nhận Con Nuôi. Số TIN không hợp lệ là mã số có ít hơn 9 chữ số, nhiều hơn 9 chữ số hoặc chứa những ký tự không phải số. Nếu IRS đã thông báo cho bên trả tiền rằng người được trả tiền đã cung cấp số TIN không khớp với tên của họ trong hồ sơ của IRS, đồng thời bên trả tiền không bảo đảm được số TIN từ người được trả tiền là chính xác. Người được trả tiền phải bảo đảm rằng bên trả tiền có tên và số TIN chính xác của họ để tránh khấu lưu thuế dự phòng. Nếu IRS thông báo cho bên trả tiền rằng người được trả tiền có thu nhập bị khai báo thiếu từ tiền lãi và cổ tức. Trách nhiệm của bên trả tiền đối với khấu lưu thuế dự phòng: Nếu một khoản chi trả phải chịu khấu lưu thuế dự phòng, nhưng bên trả tiền không khấu trừ khấu lưu thuế dự phòng từ khoản chi trả theo yêu cầu, thì bên trả tiền đó sẽ phải trả tiền thuế. Tham khảo thêm: Chương Trình "B" Khấu Lưu Thuế Dự Phòng (tiếng Anh) Ấn Phẩm 1281, Khấu Lưu Thuế Dự Phòng cho Tên/Số TIN Bị Thiếu Hoặc Không Chính Xác (tiếng Anh) PDF Đăng Ký Nhận Mẹo Thuế Của IRS (tiếng Anh)