IR-2024-63, ngày 6 tháng 3 năm 2024 WASHINGTON — Sở Thuế vụ nhắc nhở người đóng thuế rằng họ thường phải khai báo tất cả thu nhập kiếm được trên tờ khai thuế, bao gồm thu nhập kiếm được từ các giao dịch tài sản điện tử, nền kinh tế gig và ngành dịch vụ cũng như thu nhập từ các nguồn nước ngoài. Các yêu cầu khai báo đối với các nguồn thu nhập này và các nguồn thu nhập khác được nêu trong Hướng dẫn Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR. Thông tin cũng có sẵn trên IRS.gov. Bản phát hành này là bản thứ ba trong loạt bài gồm bốn phần có tên là Hướng dẫn về thuế (tiếng Anh), một nguồn tài nguyên giúp người đóng thuế khai thuế chính xác. Hướng dẫn bổ sung có sẵn trong Ấn phẩm 17, Thuế thu nhập Liên bang của bạn (Dành cho cá nhân). Tài sản điện tử, bao gồm cả tiền mã hóa Tài sản điện tử là một đại diện kỹ thuật số về giá trị được ghi lại trên sổ cái phân tán được bảo mật bằng mật mã. Tài sản điện tử phổ biến bao gồm: Tiền ảo và tiền mã hóa có thể chuyển đổi được Xu ổn định Token độc nhất (NFTs) Mọi người đều phải trả lời câu hỏi Mọi người nộp Mẫu 1040, 1040-SR, 1040-NR, 1041, 1065, 1120 và 1120-S phải chọn một ô trả lời "Có" hoặc "Không" cho câu hỏi về tài sản điện tử. Câu hỏi này phải được trả lời bởi tất cả những người đóng thuế, không chỉ những người tham gia vào giao dịch liên quan đến tài sản điện tử vào năm 2023. Đánh dấu “Có”: Thông thường, người đóng thuế phải đánh dấu vào ô “Có” nếu họ: Nhận tài sản điện tử như thanh toán cho tài sản hoặc dịch vụ được cung cấp; Chuyển giao tài sản điện tử miễn phí (không nhận bất kỳ khoản thù lao nào) dưới dạng quà tặng chân thành; Nhận được tài sản điện tử do thưởng hoặc phần thưởng; Nhận được tài sản điện tử mới từ hoạt động khai thác, đặt cược và các hoạt động tương tự; Nhận một tài sản điện tử mới do chia nhánh cứng (hard fork) (một nhánh của chuỗi khối tiền mã hóa giúp chia một loại tiền mã hóa thành hai); Xử lí tài sản điện tử để đổi lấy tài sản hoặc dịch vụ; Xử lí một tài sản điện tử để đổi lấy hoặc giao dịch cho một tài sản điện tử khác; Bán một tài sản điện tử; hoặc Nếu không thì xử lí bất kỳ lợi ích tài chính nào khác trong tài sản điện tử. Ngoài việc chọn ô "Có", người đóng thuế phải khai báo tất cả thu nhập liên quan đến giao dịch tài sản điện tử của họ. Ví dụ: một nhà đầu tư nắm giữ một tài sản điện tử làm tài sản vốn và bán, trao đổi hoặc chuyển nhượng nó trong năm 2023 phải sử dụng Mẫu 8949, Bán và những cách xử lý khác đối với Tài sản vốn (tiếng Anh), để tính lãi hoặc lỗ vốn của họ trong giao dịch rồi khai báo. trên Bảng D (Mẫu 1040), Lãi vốn và Lỗ vốn (tiếng Anh). Người đóng thuế xử lí bất kỳ tài sản điện tử nào bằng quà tặng có thể phải nộp Mẫu 709, Tờ khai thuế quà tặng (và Chuyển tiếp bỏ qua thế hệ) của Hoa Kỳ (tiếng Anh). Nếu một nhân viên được trả bằng tài sản điện tử, họ phải khai báo giá trị của tài sản điện tử nhận được dưới dạng tiền lương. Tương tự, nếu họ làm việc như một nhà thầu độc lập và được trả bằng tài sản điện tử ,họ phải khai báo thu nhập đó theo Bảng C (Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR), Lợi nhuận hoặc Lỗ từ kinh doanh (Doanh nghiệp Cá thể). Bảng C cũng được sử dụng bởi bất kỳ ai bán, trao đổi hoặc chuyển giao tài sản điện tử cho khách hàng liên quan đến thương mại hoặc kinh doanh và không điều hành doanh nghiệp thông qua một thực thể ngoài doanh nghiệp cá thể. Chọn “Không”: Thông thường, người đóng thuế chỉ sở hữu tài sản điện tử trong năm 2022 có thể chọn ô “Không” miễn là họ không tham gia vào bất kỳ giao dịch nào liên quan đến tài sản điện tử trong năm. Họ cũng có thể đánh dấu vào ô "Không" nếu hoạt động của họ bị giới hạn ở một hoặc nhiều điều sau: Giữ tài sản điện tử trong ví hoặc tài khoản; Chuyển tài sản điện tử từ một ví hoặc tài khoản mà họ sở hữu hoặc kiểm soát sang ví hoặc tài khoản khác mà họ sở hữu hoặc kiểm soát; hoặc Mua tài sản điện tử bằng tiền thật của Hoa Kì hoặc tiền thật khác, bao gồm thông qua các nền tảng điện tử như PayPal và Venmo. Để biết thêm thông tin, hãy xem danh sách các câu hỏi thường gặp (FAQ) và các chi tiết khác, hãy truy cập trang Tài sản điện tử trên IRS.gov. Thu nhập từ nền kinh tế Gig Thông thường, thu nhập kiếm được từ nền kinh tế gig phải chịu thuế và phải khai báo cho IRS trên tờ khai thuế. Ví dụ về công việc gig bao gồm cung cấp lao động, dịch vụ hoặc hàng hóa theo yêu cầu hoặc bán hàng trực tuyến. Giao dịch thường diễn ra thông qua các nền tảng kỹ thuật số như ứng dụng hoặc trang web. Người đóng thuế phải khai báo tất cả thu nhập kiếm được từ nền kinh tế gig trên tờ khai thuế, ngay cả khi thu nhập đó là: Từ công việc tạm thời, bán thời gian hoặc phụ. Thanh toán thông qua các tài sản điện tử như tiền mã hóa cũng như tiền mặt, hàng hóa hoặc tài sản. Không được khai báo trên tờ khai thông tin như Mẫu 1099-K, 1099-MISC, W-2 hoặc báo cáo thu nhập khác. Người đóng thuế có thể truy cập Trung tâm thuế dành cho nền Kinh tế Gig để biết thêm thông tin về nền kinh tế gig. Lời khuyên ngành dịch vụ Những cá nhân làm việc trong ngành dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, và các salon thường nhận được tiền boa từ khách hàng cho dịch vụ của mình. Nói chung, các khoản tiền boa như tiền mặt hoặc thanh toán không dùng tiền mặt đều phải chịu thuế và phải được khai báo. Tất cả tiền boa phải được khai báo cho chủ lao động, chủ lao động phải đưa chúng vào Mẫu W-2, Báo cáo Tiền lương và thuế (tiếng Anh). Điều này bao gồm tiền boa trực tiếp từ khách hàng đến nhân viên, tiền boa từ một nhân viên này cho nhân viên khác, tiền boa được trả bằng điện tử và các thỏa thuận chia sẻ tiền boa khác. Tiền boa không dùng tiền mặt bao gồm giá trị nhận được bằng bất kỳ phương tiện nào ngoài tiền mặt, chẳng hạn như: thẻ, vé hoặc hàng hóa hoặc vật dụng khác mà khách hàng tặng cho nhân viên. Tiền boa không dùng tiền mặt không khai báo cho chủ lao động nhưng phải được khai báo trên tờ khai thuế. Bất kỳ khoản tiền boa nào mà nhân viên không khai báo cho chủ lao động phải được khai báo riêng trên Mẫu 4137, Thuế An sinh Xã hội và Medicare trên thu nhập tiền boa không khai báo (tiếng Anh), để đưa vào dưới dạng thu nhập bổ sung cùng với tờ khai thuế của họ. Nhân viên cũng phải trả phần thuế An Sinh Xã Hội và Medicare còn nợ cho những khoản tiền boa đó. Nhân viên ngành dịch vụ không phải khai báo số tiền boa dưới $20 mỗi tháng cho mỗi chủ lao động. Đối với số tiền lớn hơn, nhân viên phải khai báo số tiền boa cho chủ lao động trước ngày 10 của tháng tiếp theo sau tháng nhận được tiền boa. Xem Lưu giữ hồ sơ và khai báo tiền boa (tiếng Anh) để biết thêm thông tin về cách khai báo tiền boa. Thu nhập từ nguồn nước ngoài Nói chung, thu nhập toàn cầu của công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú phải chịu thuế thu nhập của Hoa Kỳ, bất kể họ cư trú ở đâu. Họ cũng phải tuân theo các yêu cầu đóng thuế thu nhập tương tự áp dụng cho công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú sống ở Hoa Kỳ. Công dân Hoa Kỳ và người nước ngoài thường trú phải khai báo thu nhập không kiếm được, chẳng hạn như tiền lãi, cổ tức và lương hưu, từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ trừ khi được pháp luật hoặc hiệp định thuế miễn trừ. Họ cũng phải khai báo thu nhập kiếm được, chẳng hạn như tiền lương và tiền boa, từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ. Yêu cầu khai thuế thu nhập thường được áp dụng ngay cả khi người đóng thuế đủ điều kiện hưởng các ưu đãi về thuế, chẳng hạn như Miễn trừ thu nhập kiếm được từ nước ngoài (tiếng Anh) hoặc Tín thuế nước ngoài (tiếng Anh), giúp giảm đáng kể hoặc loại bỏ nghĩa vụ thuế của Hoa Kỳ. Những lợi ích về thuế này chỉ có nếu người đóng thuế đủ điều kiện khai thuế thu nhập của Hoa Kỳ. Người đóng thuế được phép tự động gia hạn hai tháng để nộp tờ khai thuế đến ngày 15 tháng 6 nếu cả nơi đóng thuế và nơi ở của họ đều ở bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico. Ngay cả khi được phép gia hạn, người đóng thuế sẽ phải trả tiền lời cho bất kỳ khoản thuế nào không được trả trước hạn chót thông thường là ngày 15 tháng 4 năm 2024. Những người phục vụ trong quân đội bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico vào ngày đến hạn nộp tờ khai thuế thông thường cũng đủ điều kiện để được gia hạn đến ngày 15 tháng 6. IRS khuyến nghị nên đính kèm bản kê khai nếu áp dụng một trong hai trường hợp này. Bạn có thể tìm thêm thông tin trong Hướng dẫn về Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR, Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh) và Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài (tiếng Anh). Tài khoản và tài sản nước ngoài Luật liên bang yêu cầu công dân Hoa Kỳ và người nước ngoài thường trú phải khai báo thu nhập trên toàn thế giới của họ, bao gồm thu nhập từ quỹ tín thác nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tài khoản tài chính khác. Trong hầu hết các trường hợp, người đóng thuế bị ảnh hưởng cần phải hoàn thành và đính kèm Bảng B (Mẫu 1040), Tiền lãi và Cổ tức thông thường vào tờ khai thuế của họ. Phần III của Bảng B hỏi về sự tồn tại của các tài khoản nước ngoài như tài khoản ngân hàng và chứng khoán và thường yêu cầu công dân Hoa Kỳ báo cáo quốc gia nơi đặt mỗi tài khoản. Ngoài ra, một số người đóng thuế nhất định cũng có thể phải điền và đính kèm vào tờ khai Mẫu 8938, Khai báo Tài sản Tài chính Ngoại quốc (tiếng Anh). Nói chung, công dân Hoa Kỳ, người nước ngoài thường trú và một số người nước ngoài tạm trú nhất định phải khai báo tài sản tài chính nước ngoài được chỉ định trên mẫu này nếu giá trị tổng hợp của những tài sản đó vượt quá ngưỡng nhất định. Xem hướng dẫn cho mẫu này để biết chi tiết. Ngoài ra, những người Hoa Kỳ có quyền lợi hoặc chữ ký hoặc có thẩm quyền khác đối với các tài khoản tài chính nước ngoài có tổng giá trị vượt quá $10.000 vào bất kỳ lúc nào trong năm 2023 phải nộp đơn bằng điện tử cho Bộ Tài chính Mạng lưới Thực thi tội phạm tài chính (FinCEN) Mẫu 114, Khai báo về Ngân hàng và Tài khoản tài chính ngoại quốc (FBAR) (tiếng Anh). Bởi vì ngưỡng này, IRS khuyến khích người Hoa Kỳ có tài sản ở nước ngoài, ngay cả những tài sản tương đối nhỏ, kiểm tra xem yêu cầu khai báo này có áp dụng cho họ hay không. Mẫu này chỉ có trên trang web Hệ thống BSA E-filing (tiếng Anh). Hạn chót nộp Khai báo về Ngân hàng và Tài khoản tài chính ngoại quốc (FBAR) (tiếng Anh) hằng năm là ngày 15 tháng 4 năm 2024. FinCEN cấp cho những người Hoa Kỳ bỏ lỡ thời hạn ban đầu được tự động gia hạn đến ngày 15 tháng 10 năm 2024 để nộp FBAR. Không cần phải yêu cầu phần gia hạn này. Xem trang web của FinCEN (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.