Nếu bạn khấu trừ từng khoản trong năm tính thuế trên Bảng A (Mẫu 1040), Khấu trừ từng khoản thì bạn có thể khấu trừ các chi phí y tế và nha khoa mà bạn đã trả cho bản thân, vợ/chồng và người phụ thuộc của bạn trong năm thuế trong phạm vi những khoản chi phí này vượt quá 7,5% tổng thu nhập được điều chỉnh của bạn trong năm. Khoản khấu trừ chỉ áp dụng cho các chi phí không được bảo hiểm hoàn lại hoặc bằng cách khác bất kể bạn nhận được khoản hoàn trả trực tiếp hay khoản thanh toán được thực hiện thay mặt bạn cho bác sĩ, bệnh viện hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế khác. Bạn tính số tiền bạn được khấu trừ trên Bảng A (Mẫu 1040). Để biết thêm thông tin về chi phí y tế và nha khoa, hãy xem Tôi có thể khấu trừ chi phí y tế và nha khoa của mình không? (tiếng Anh) và Ấn phẩm 502, Chi phí Y tế và Nha khoa (tiếng Anh). Chi phí chăm sóc y tế bao gồm các khoản thanh toán cho việc chẩn đoán, chữa bệnh, giảm nhẹ, điều trị hoặc phòng ngừa bệnh hoặc thanh toán cho các phương pháp điều trị ảnh hưởng đến bất kỳ cấu trúc hoặc chức năng nào của cơ thể. Chi phí y tế được khấu trừ có thể bao gồm nhưng không giới hạn đến các khoản sau: Một số tiền trả cho chi phí của bác sĩ, nha sĩ, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ chỉnh hình, bác sĩ tâm thần, chuyên gia tâm lý và chuyên viên y tế phi truyền thống. Một số tiền trả cho bệnh viện chăm sóc bệnh nhân nội trú hoặc chăm sóc tại nhà dưỡng lão ở nơi cư trú, nếu dịch vụ chăm sóc y tế có sẵn là lý do chính để ở trong nhà dưỡng lão, kể cả chi phí bữa ăn và chỗ ở mà bệnh viện hoặc nhà dưỡng lão đã tính. Nếu dịch vụ chăm sóc y tế có sẵn không phải là lý do chính để ở trong nhà dưỡng lão thì khấu trừ bị hạn chế đến phần chi phí dành cho chăm sóc y tế. Một số tiền trả cho phương pháp điều trị châm cứu. Một số tiền trả cho điều trị nội trú tại một trung tâm cai rượu hoặc ma túy; một số tiền để tham gia vào chương trình cai thuốc lá và cho toa thuốc sử dụng để làm giảm bớt triệu chứng thiếu nicotine. Một số tiền trả để tham gia vào chương trình giảm cân đối với các bệnh cụ thể, kể cả bệnh béo phì theo chẩn đoán của bác sĩ. Trong một số trường hợp hạn chế, số tiền được trả cho tư cách thành viên của câu lạc bộ sức khỏe chủ yếu nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm bớt bệnh béo phì. Một số tiền trả cho insulin và thuốc men phải có toa của bác sĩ. Một số tiền trả để ghi danh và chở đến một hội nghị y tế liên quan đến bệnh mãn tính của bạn, người vợ/chồng hoặc người phụ thuộc (nếu chi phí này là chủ yếu và cần thiết cho việc chăm sóc y tế). Tuy nhiên, bạn không thể khấu trừ chi phí bữa ăn và chỗ ở khi tham dự hội nghị y tế. Một số tiền trả cho răng giả, kính đọc sách hay kính theo toa, kính áp tròng, máy trợ thính, chó hoặc loài động vật khác hướng dẫn người mù hoặc người điếc hay người tàn tật khác, nạng và xe lăn. Một số tiền trả cho dịch vụ chuyên chở chủ yếu và cần thiết để đến nơi chăm sóc y tế đủ điều kiện được coi là chi phí y tế được khấu trừ. Một số tiền trả cho việc vận chuyển bao gồm các chi phí tự chi trả cho ô tô cá nhân của bạn như xăng và dầu, hoặc mức vận phí tiêu chuẩn cho mỗi dặm đường cho chi phí y tế, cộng với chi phí cầu đường và đỗ xe; taxi, buýt, hoặc vé xe lửa; và phí của xe cấp cứu. Một số tiền trả cho phí bảo hiểm cho bảo hiểm chăm sóc y tế, hoặc bảo hiểm chăm sóc dài hạn đủ điều kiện. Một số chi phí liên quan đến dinh dưỡng, sống khỏe và sức khỏe tổng quát được coi là chi phí y tế. Thông tin thêm về tính đủ điều kiện có thể được tìm thấy trong Các câu hỏi thường gặp về chi phí y tế liên quan đến dinh dưỡng, sống khỏe và sức khỏe tổng quát (tiếng Anh). Những chi phí không được khấu trừ như chi phí y tế bao gồm: Phần phí bảo hiểm của bạn được coi là do chủ lao động của bạn trả. Ví dụ: phí bảo hiểm do chủ lao động tài trợ được thanh toán theo chương trình chuyển đổi phí bảo hiểm, chương trình tự chọn hoặc bất kỳ chi phí y tế và nha khoa nào khác do chương trình thanh toán sẽ không được khấu trừ trừ khi phí bảo hiểm được bao gồm trong ô 1 của Mẫu W-2, Báo cáo Tiền lương và Thuế (tiếng Anh). Chi phí tang lễ hoặc chôn cất. Một số tiền tiền thanh toán cho thuốc không có toa. Một số tiền tiền trả cho kem đánh răng, đồ vệ sinh cá nhân hoặc mỹ phẩm. Một số tiền tiền chi trả cho một chuyến đi hoặc một chương trình nhằm cải thiện sức khỏe tổng thể của bạn. Một số tiền tiền chi trả cho hầu hết các cuộc phẫu thuật thẩm mỹ. Một số tiền tiền được thanh toán cho kẹo cao su nicotin và miếng dán nicotin không cần toa. Chi phí bảo hiểm sức khỏe của cá nhân tự kinh doanh - Nếu bạn tự kinh doanh và có lợi nhuận ròng trong năm thì bạn có thể đủ điều kiện được khấu trừ bảo hiểm sức khỏe cho người tự kinh doanh. Đây là phần điều chỉnh thu nhập chứ không phải khấu trừ từng khoản, đối với phí bảo hiểm mà bạn đã trả theo chính sách bảo hiểm chăm sóc y tế, bao gồm cả chính sách bảo hiểm chăm sóc dài hạn đủ điều kiện cho bản thân, người vợ/chồng và người phụ thuộc của bạn. Chính sách này cũng có thể đài thọ cho con của bạn dưới 27 tuổi vào cuối năm ngay cả khi đứa trẻ đó không phải là người phụ thuộc của bạn. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 7206 (tiếng Anh). Nếu bạn không yêu cầu 100% phí bảo hiểm đã trả, bạn có thể gộp phần còn lại vào các chi phí y tế khác của mình dưới dạng khoản khấu trừ từng khoản trong Bảng A (Mẫu 1040).