FS-2019-3, tháng 3 năm 2019 Đạo Luật Về Giảm Thuế Và Việc Làm (TCJA) có nhiều thay đổi về luật thuế ảnh hưởng đến các doanh nghiệp. Hầu hết những thay đổi trong luật mới có hiệu lực vào năm 2018 và sẽ tác động đến hồ sơ khai thuế được nộp vào năm 2019. Tài liệu này tóm tắt một số thay đổi dành cho doanh nghiệp và cung cấp các nguồn thông tin để giúp chủ doanh nghiệp tìm thêm chi tiết. Người đóng thuế là doanh nghiệp nên tính toán lại các khoản thuế ước tính TCJA đã thay đổi cách tính thuế của hầu hết người đóng thuế, bao gồm cả những người có thu nhập không phải chịu thuế tạm thu, chẳng hạn như chủ doanh nghiệp nhỏ và cá nhân tự làm chủ. Luật mới này làm thay đổi thuế suất và các nhóm thuế, sửa đổi các khoản khấu trừ chi phí kinh doanh, tăng khoản khấu trừ tiêu chuẩn, loại bỏ các khoản miễn giảm cá nhân, tăng tín thuế dành cho con nhỏ và hạn chế hoặc ngưng một số khoản khấu trừ nhất định. Do đó, nhiều người đóng thuế có thể cần tăng hoặc giảm số tiền thuế ước tính họ phải trả mỗi quý. Do những thay đổi sâu rộng về thuế này, IRS kêu gọi tất cả nhân viên, kể cả những người có nguồn thu nhập khác như tự làm chủ, thực hiện việc Kiểm tra Phiếu lương. Điều này sẽ giúp họ tránh được một hóa đơn tính thuế bất ngờ cuối năm và có thể là một khoản tiền phạt trong tương lai. Cách dễ nhất để làm việc này là sử dụng Công Cụ Tính Tiền Khấu Lưu trên IRS.gov. Một ấn phẩm đồng hành, Ấn phẩm 505, Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính (tiếng Anh), có nhiều chi tiết hơn, bao gồm cả các mẫu tính toán và ví dụ, để giúp người đóng thuế tìm hiểu xem họ có nên nộp thuế ước tính hay không. Trong số những người đóng thuế nên tham khảo Ấn phẩm 505 có những người có cổ tức hoặc thu nhập từ lợi nhuận đầu tư, nợ tiền thuế tối thiểu thay thế hay có các tình trạng đặc biệt khác. Mẫu đơn 1040-ES, Thuế Ước Tính Cho Cá Nhân, có thể giúp người đóng thuế tính toán các khoản thuế này một cách chính xác và đơn giản. Một gói tài liệu thuế theo ước tính bao gồm một bản tóm tắt ngắn gọn về những thay đổi quan trọng về thuế, bảng thuế suất thu nhập cho năm 2019 và một bảng tính giúp tính toán đúng số thuế phải trả. Giảm bớt tiền phạt thuế ước tính. Nhìn chung, IRS miễn tiễn phạt thuế ước tính cho bất kỳ người đóng thuế nào đã trả ít nhất 85 phần trăm tổng số tiền thuế nợ của họ cho năm 2018 thông qua khấu lưu thuế thu nhập liên bang, các khoản thuế ước tính trả hàng quý hoặc kết hợp cả hai. Thông thường, người đóng thuế cần phải trả 90 phần trăm tổng số tiền thuế nợ của họ để tránh bị phạt. Phần mềm thuế thương mại thường tính toán khoản miễn giảm. Điều này cũng được nêu trong phiên bản mới nhất của Mẫu đơn 2210, Trả Thiếu Tiền Thuế Ước Tính Cho Cá Nhân, Bất Động Sản và Quỹ Tín Thác (tiếng Anh), và các hướng dẫn. Việc miễn giảm này giúp những người đóng thuế đã không điều chỉnh đúng mức khoản khấu trừ và các khoản thanh toán thuế ước tính cần thiết do những thay đổi của TCJA. Trong một quy định miễn giảm riêng, IRS cũng sẽ miễn tiền phạt thuế ước tính cho nông dân và ngư dân khai thuế và nộp thuế muộn nhất là ngày 15 tháng 4. Xin xem Mẫu đơn 2210-F, Trả Thiếu Tiền Thuế Ước Tính Cho Nông Dân và Ngư Dân (tiếng Anh), và các hướng dẫn để biết chi tiết. Tìm hiểu thêm thông tin về Khấu Lưu Thuế và Thuế Ước Tính trên trang web Pay As You Go (tiếng Anh) (Vừa làm vừa trả). Khấu trừ mới hoặc sửa đổi dành cho doanh nghiệp Tiền khấu trừ lợi tức kinh doanh đủ tiêu chuẩn. Nhiều cá nhân, bao gồm chủ sở hữu của các doanh nghiệp hoạt động thông qua hình thức doanh nghiệp tư nhân một chủ, hợp tác kinh doanh, công ty S, quỹ tín thác và bất động sản có thể đủ điều kiện để hưởng khấu trừ lợi tức kinh doanh đủ tiêu chuẩn, còn được gọi là phần 199A khoản khấu trừ. Một số quỹ tín thác và bất động sản cũng có thể yêu cầu khấu trừ trực tiếp. Việc khấu trừ này cho phép họ khấu trừ đến 20 phần trăm thu nhập kinh doanh đủ điều kiện (qualified business income hay QBI) của họ cộng với 20 phần trăm cổ tức ủy thác đầu tư bất động sản (real estate investment trust hay REIT) đủ điều kiện của họ và thu nhập từ hình thức hợp tác kinh doanh cổ phần đại chúng (publicly traded partnership hay PTP) đủ điều kiện. Thu nhập kiếm được bởi một công ty C hoặc bằng cách cung cấp dịch vụ với tư cách một nhân viên thì không đủ điều kiện để khấu trừ. Mức khấu trừ này dành cho các năm thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017. Những người đóng thuế hội đủ điều kiện có thể yêu cầu mức khấu trừ này lần đầu tiên trong tờ khai thuế lợi tức liên bang 2018 mà họ nộp vào năm 2019. Khoản khấu trừ có hai thành phần. Thành phần QBI. Thành phần này của khoản khấu trừ bằng với 20 phần trăm của QBI từ một doanh nghiệp trong nước hoạt động với tư cách doanh nghiệp tư nhân một chủ hoặc thông qua hình thức hợp tác kinh doanh, công ty S, quỹ tín thác hoặc bất động sản. Tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế của người đóng thuế, Thành phần QBI phụ thuộc vào các giới hạn bao gồm: a. Loại hình thương mại hay kinh doanh, b. Số tiền lương W-2 được trả bởi loại hình thương mại hay kinh doanh đủ điều kiện, và c. Giá trị cơ bản chưa điều chỉnh ngay sau khi mua lại (unadjusted basis immediately after acquisition hay UBIA) của tài sản đủ điều kiện do hình thức thương mại hay kinh doanh nắm giữ Những hạn chế này không áp dụng cho người đóng thuế có thu nhập chịu thuế ở mức hoặc dưới một ngưỡng nhất định. Đối với năm 2018, mức ngưỡng là $315,000 dành cho vợ chồng khai chung hồ sơ thuế và $157,500 cho tất cả những người đóng thuế khác. Mức ngưỡng này cũng có thể được giảm bằng cách giảm cho người tài trợ nếu người đóng thuế là người tài trợ của một hình thức hợp tác nông nghiệp hoặc làm vườn. Thành phần REIT/PTP. Thành phần này của khoản khấu trừ bằng với 20 phần trăm cổ tức REIT đủ điều kiện và thu nhập PTP đủ điều kiện. Thành phần này không bị giới hạn bởi tiền lương W-2 hoặc UBIA của tài sản đủ điều kiện. Tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế của người đóng thuế, mức thu nhập PTP đủ điều kiện có thể bị giới hạn nếu PTP có liên quan đến một hình thức thương mại hay kinh doanh dịch vụ cụ thể. Việc khấu trừ được giới hạn ở con số thấp hơn giữa thành phần QBI cộng với thành phần REIT/PTP và 20 phần trăm thu nhập chịu thuế trừ đi lợi nhuận đầu tư ròng. Khoản khấu trừ này là có sẵn bất kể một cá nhân thực hiện khấu trừ từng khoản trên Bản khai A hay thực hiện khấu trừ tiêu chuẩn. Một hình thức thương mại hoặc kinh doanh đủ điều kiện là bất kỳ mục 162 thương mại hay kinh doanh nào, với ba ngoại lệ: Một hình thức thương mại hoặc kinh doanh được thực hiện bởi một công ty C. Đối với người đóng thuế có thu nhập chịu thuế vượt quá ngưỡng này, thương mại hay kinh doanh dịch vụ cụ thể (specified services trades or business hay SSTB). SSTB là một hình thức thương mại hay kinh doanh liên quan đến việc thực hiện các dịch vụ trong các lĩnh vực y tế, luật, kế toán, khoa học tính toán bảo hiểm, nghệ thuật biểu diễn, tư vấn, thể thao, dịch vụ tài chính, đầu tư và quản lý đầu tư, buôn bán, kinh doanh một số loại tài sản hoặc bất kỳ hình thức thương mại hay kinh doanh nào mà tài sản chính là danh tiếng hoặc kỹ năng của một hoặc nhiều nhân viên hoặc chủ sở hữu. Tài sản chính của hình thức thương mại hay kinh doanh là danh tiếng hoặc kỹ năng của nhân viên hoặc chủ sở hữu nếu hình thức thương mại hay kinh doanh bao gồm thu nhập từ các sản phẩm hoặc dịch vụ chứng thực, việc sử dụng hình ảnh, chân dung, giọng nói hoặc các biểu tượng khác liên quan đến danh tính của cá nhân, hoặc việc xuất hiện tại các sự kiện hoặc trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện truyền thông khác. Đối với năm 2018, mức ngưỡng là $315,000 dành cho vợ chồng khai chung hồ sơ thuế và $157,500 cho tất cả những người đóng thuế khác. Những hạn chế SSTB này không áp dụng cho người đóng thuế có thu nhập chịu thuế ở hoặc dưới mức ngưỡng. Các giới hạn bắt đầu thực hiện cho những người khai thuế chung có thu nhập chịu thuế nằm trong khoảng từ $315,000 đến $415,000, và tất cả những người đóng thuế khác với thu nhập chịu thuế nằm trong khoảng từ $157,500 đến $207,500. Trong những năm sau đó, các mức ngưỡng và phạm vi thực hiện sẽ được điều chỉnh theo lạm phát. Thực hiện các dịch vụ như một nhân viên. Để biết thêm thông tin về điều kiện để là một hình thức thương mại hay kinh doanh, hãy xem phần Xác định các hình thức thương mại hay kinh doanh đủ điều kiện của quý vị trong Ấn phẩm 535. QBI là số tiền ròng của các khoản thu nhập, lãi, khấu trừ và thua lỗ đủ điều kiện từ bất kỳ hình thức thương mại hay kinh doanh đủ tiêu chuẩn nào, bao gồm thu nhập từ hợp tác kinh doanh, công ty S, doanh nghiệp tư nhân một chủ và một số quỹ tín thác. Những khoản bao gồm này phải được kết nối hiệu quả với việc thực hiện hoạt động thương mại hay kinh doanh tại Hoa Kỳ. Chỉ tính các khoản trong thu nhập chịu thuế. Nói chung, trong tính toán QBI, cần tính đến bất kỳ khoản khấu trừ nào từ hoạt động thương mại hay kinh doanh. Điều này bao gồm, nhưng không giới hạn ở, phần được khấu trừ thuế tự kinh doanh, bảo hiểm y tế tự kinh doanh và các khoản khấu trừ cho các đóng góp vào chương trình hưu trí đủ điều kiện (như SEP, SIMPLE và các khoản khấu trừ chương trình đủ điều kiện). QBI không bao gồm những điều sau đây: Các khoản mục được bao gồm một cách không đúng trong thu nhập, chẳng hạn như tổn thất hoặc khấu trừ không được phép trong giá trị cơ bản, có rủi ro, quy định về mất mát thụ động hoặc thua lỗ kinh doanh quá mức. Các khoản đầu tư như lợi nhuận hay thua lỗ đầu tư hoặc cổ tức. Thu nhập từ tiền lãi không được phân bổ hợp lý cho một hình thức thương mại hay kinh doanh. Thu nhập từ tiền lương. Thu nhập không được kết nối hiệu quả với hành vi kinh doanh tại Hoa Kỳ (Để biết thêm thông tin, hãy truy cập IRS.gov/ECI). Giao dịch hàng hóa hoặc lãi hay lỗ ngoại tệ. Thu nhập, mất mát hoặc khấu trừ từ các hợp đồng nguyên tắc lý thuyết. Niên kim (trừ khi nhận được liên quan đến hoạt động thương mại hay kinh doanh). Số tiền nhận được như là tiền thù lao hợp lý từ một công ty S. Các khoản tiền nhận được dưới dạng thanh toán được đảm bảo từ một hình thức hợp tác kinh doanh. Các khoản thanh toán mà người hùn vốn nhận được cho các dịch vụ khác ngoài dịch vụ trong khả năng với tư cách là người hùn vốn. Cổ tức REIT đủ tiêu chuẩn. Thu nhập PTP đủ tiêu chuẩn Thua lỗ kinh doanh quá mức. Người đóng thuế không phải công ty có thể chịu ảnh hưởng của các giới hạn thua lỗ kinh doanh quá mức. Họ cần áp dụng các giới hạn hoạt động rủi ro và thụ động trước khi tính toán số tiền của bất kỳ khoản thua lỗ kinh doanh quá mức nào. Khoản thua lỗ kinh doanh quá mức là số tiền mà tổng các khoản khấu trừ, liên quan đến tất cả các hoạt động thương mại hay kinh doanh của họ, vượt quá tổng thu nhập gộp và lợi nhuận của họ, liên quan đến tất cả các hoạt động thương mại hay kinh doanh đó, cộng với $250,000 (hoặc $500,000 trong trường hợp khai thuế chung). Một hình thức "thương mại hay kinh doanh" có thể bao gồm hoạt động như một nhân viên và các hoạt động được báo cáo trên Bản khai E, F và Bản khai C cũng như Mẫu đơn 4835. Người đóng thuế có thể đưa các khoản lãi và lỗ kinh doanh được báo cáo trên Mẫu đơn 4797 và 8949 vào việc tính toán thua lỗ kinh doanh quá mức. Chúng cũng bao gồm thu nhập chuyển qua và các khoản lỗ liên quan đến thương mại hay kinh doanh. Điều này bao gồm tổn thất nông nghiệp do tai họa hoặc do bệnh hay hạn hán. Hãy coi các khoản lỗ kinh doanh quá mức không được phép như là một khoản lỗ ròng từ công việc kinh doanh chuyển qua cho năm tính thuế tiếp theo. Xem Mẫu đơn 461 và hướng dẫn để biết chi tiết. Lỗ ròng từ công việc kinh doanh. Hầu hết người đóng thuế không còn có lựa chọn để chuyển giao lùi lỗ ròng từ công việc kinh doanh (net operating loss hay NOL). Họ chỉ có thể chuyển giao tiến các NOL phát sinh trong các năm thuế sau năm 2017. Nhìn chung, quy tắc chuyển giao lùi hai năm có hiệu lực trước năm 2018 không áp dụng cho các NOL phát sinh trong các năm tính thuế kết thúc sau ngày 31 tháng 12 năm 2017. Trường hợp ngoại lệ áp dụng cho một số tổn thất nông nghiệp và NOL của các công ty bảo hiểm không phải công ty bảo hiểm nhân thọ. Ngoài ra, đối với các khoản lỗ phát sinh trong các năm tính thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017, luật pháp giới hạn mức khấu trừ NOL ở mức 80 phần trăm thu nhập chịu thuế (được tính mà không tính đến khoản khấu trừ này). Các chi phí dành cho ăn uống và giải trí. Nhìn chung, luật mới loại trừ việc khấu trừ cho các chi phí giải trí, vui chơi hay tiêu khiển. Nhưng người đóng thuế có thể tiếp tục khấu trừ 50 phần trăm chí phí của các bữa ăn liên quan đến hoạt động kinh doanh nếu người đóng thuế -- hoặc một nhân viên của người đóng thuế -- có tham gia và đồ ăn cũng như thức uống không được coi là xa hoa hoặc lãng phí. Điều này bao gồm các bữa ăn dành cho một khách hàng kinh doanh, nhà tư vấn hoặc đối tác kinh doanh tương tự hiện tại hay tiềm năng. Luật pháp không cho phép đồ ăn và thức uống được mua hay tiêu thụ trong các sự kiện giải trí được coi như là chi phí giải trí, nếu được mua tách riêng khỏi hoạt động giải trí hoặc được khai báo riêng khỏi chi phí giải trí trong một hay nhiều phiếu tính tiền, hóa đơn hay giấy biên nhận. Tiền phạt và phí phạt trả cho chính phủ. Người đóng thuế không thể khấu trừ một số loại tiền phạt và phí phạt vì vi phạm pháp luật. Xem Thông báo 2018-23 để biết thêm chi tiết. Tiền thanh toán trong các trường hợp quấy rối tình dục hay lạm dụng tình dục. Người đóng thuế không thể khấu trừ một số khoản tiền thanh toán trong các trường hợp quấy rối tình dục hay lạm dụng tình dục. Tuy nhiên, mục 162(q) không loại trừ người nhận các khoản tiền thỏa thuận hoặc khoản thanh toán như vậy khỏi việc khấu trừ phí luật sư có liên quan, nếu được phép khấu trừ. Hãy xem phần Câu hỏi thường gặp (tiếng Anh). Các khoản thanh toán theo chương trình tín thuế của tiểu bang hoặc địa phương. Một số người đóng thuế doanh nghiệp nhất định có các khoản đóng góp cho các tổ chức từ thiện hoặc tổ chức chính phủ mà nhờ đó nhận được tín thuế của tiểu bang hoặc địa phương thì nhìn chung có thể khấu trừ các khoản tiền đó. Các quy định được đề xuất theo mục 170 quy định rằng người đóng thuế thực hiện thanh toán hoặc chuyển nhượng tài sản cho một thực thể đủ điều kiện nhận các khoản đóng góp được khấu trừ phải giảm các khoản khấu trừ đóng góp từ thiện của họ tương ứng với số tiền của bất kỳ khoản tín thuế tiểu bang hoặc địa phương nào mà người đóng thuế nhận được hoặc dự đoán nhận được. Theo điều khoản safe harbor (không vi phạm một quy tắc nhất định) trong tài liệu Thủ tục thu thuế 2019-12 (tiếng Anh) PDF, các công ty hoặc thực thể chuyển qua cụ thể thực hiện các khoản thanh toán mà nhờ đó có được tín thuế của tiểu bang hoặc địa phương thì có thể coi các khoản thanh toán đó như là chi phí kinh doanh cần thiết theo thông lệ cho các mục đích của mục 162 (a) trong phạm vi tín thuế nhận được hoặc dự kiến sẽ được nhận. Thay đổi các khoản khấu trừ quyền lợi phụ Chủ thuê lao động cần biết về những thay đổi quan trọng đối với các khoản khấu trừ quyền lợi phụ. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp và các khoản khấu trừ của nhân viên. Quyền lợi phụ về đi lại. Luật mới không cho phép khấu trừ chi phí cho các quyền lợi phụ về đi lại đủ điều kiện cho việc đi lại của nhân viên (trừ khi cần thiết cho sự an toàn của nhân viên). Khoản bồi hoàn đi lại bằng xe đạp. Theo luật thuế mới, chủ thuê lao động có thể khấu trừ những khoản bồi hoàn cho việc đi lại bằng xe đạp đủ điều kiện như là chi phí kinh doanh cho năm 2018 đến 2025. Luật thuế mới đình chỉ việc loại trừ các khoản bồi hoàn cho việc đi lại bằng xe đạp đủ điều kiện từ thu nhập của nhân viên cho năm 2018 đến 2025. Các chủ thuê lao động giờ đây phải đưa các khoản bồi hoàn này vào tiền công của nhân viên. Các chi phí thuyên chuyển. Người sử dụng lao động phải bao gồm các khoản bồi hoàn chi phí thuyên chuyển trong tiền công của nhân viên. Luật thuế mới đình chỉ việc loại trừ trước đây đối với các khoản bồi hoàn chi phí thuyên chuyển đủ điều kiện. Một ngoại lệ: Các thành viên đang làm nhiệm vụ của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ vẫn có thể loại trừ các khoản bồi hoàn chi phí thuyên chuyển khỏi thu nhập của họ. Thông báo 2018-75 cung cấp hướng dẫn về các khoản bồi hoàn năm 2018 cho việc di chuyển năm 2017 của nhân viên. Nói chung, các khoản bồi hoàn này không bị đánh thuế. Thưởng thành tích. Các quy định đặc biệt cho phép một nhân viên được loại trừ các khoản tiền thưởng thành tích khỏi tiền công của họ nếu khoản tiền thưởng thuộc diện động sản cá nhân thực hữu. Một chủ thuê lao động cũng có thể khấu trừ các khoản tiền thưởng thuộc diện động sản cá nhân thực hữu, tuân theo một số giới hạn về sự khấu trừ nhất định. Luật mới làm rõ định nghĩa về động sản cá nhân thực hữu. Hãy xem Thông tin cập nhật dành cho chủ thuê lao động (tiếng Anh) trên IRS.gov để biết thêm chi tiết. Các thay đổi về khấu hao và bù đắp chi phí cho doanh nghiệp Đạo Luật Về Giảm Thuế Và Việc Làm thay đổi một số luật về khấu hao và bù đắp chi phí. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến tình trạng thuế doanh nghiệp. Dưới đây là những điểm nổi bật: Các doanh nghiệp có thể ngay lập tức bù đắp nhiều hơn. Tạm thời cho bù đắp 100 phần trăm chi phí đối với một số tài sản kinh doanh nhất định (khấu hao thưởng năm đầu tiên). Thay đổi giới hạn khấu hao đối với ô tô hạng sang và tài sản sử dụng cá nhân. Việc xử lý một số tài sản nông trại đã thay đổi. Thời gian thu hồi áp dụng cho bất động sản. Sử dụng hệ thống khấu hao thay thế cho các doanh nghiệp nông nghiệp. Người đóng thuế có thể sử dụng phương pháp trong điều khoản safe harbor (không vi phạm một quy tắc nhất định) để tính các khoản khấu trừ khấu hao cho xe ô tô chở khách đủ điều kiện hưởng 100% khoản khấu trừ khấu hao bổ sung cho năm đầu tiên và tuân theo các giới hạn khấu hao. Phương pháp safe harbor cho phép khấu trừ khấu hao đối với số tiền vượt quá trong thời gian thu hồi tuân theo các giới hạn khấu hao áp dụng cho ô tô chở khách. Để áp dụng phương pháp safe harbor, người đóng thuế phải sử dụng bảng khấu hao áp dụng trong Phụ lục A của Ấn phẩm 946, Cách khấu hao tài sản (tiếng Anh). Phương pháp safe harbor không áp dụng cho ô tô chở khách mà người đóng thuế chọn không áp dụng 100% khấu trừ khấu hao bổ sung cho năm đầu tiên hoặc chọn bù trừ toàn bộ hoặc một phần chi phí của ô tô chở khách này. Tìm thêm thông tin chi tiết trong FS-2018-9 (tiếng Anh), Các quy tắc và giới hạn mới về khấu hao và bù đắp chi phí theo Đạo Luật Về Giảm Thuế Và Việc Làm, và Khấu trừ khấu hao bổ sung cho năm đầu tiên (Tiền thưởng) - Câu hỏi thường gặp (tiếng Anh). Tín thuế mới và sửa đổi dành cho doanh nghiệp Tín thuế mới của chủ thuê lao động dành cho việc nghỉ phép vì lý do gia đình và y tế được trả lương. Tín thuế doanh nghiệp chung này là một tỷ lệ phần trăm của số tiền lương trả cho một nhân viên đủ điều kiện trong khi nghỉ phép vì lý do gia đình và y tế trong tối đa 12 tuần mỗi năm thuế. Nhìn chung, tín thuế này có hiệu lực đối với tiền lương được trả trong các năm tính thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017 và trước ngày 1 tháng 1 năm 2020. Để biết thêm thông tin, hãy xem phần Câu hỏi thường gặp (tiếng Anh) về tín thuế của chủ thuê lao động dành cho việc nghỉ phép vì lý do gia đình và y tế được trả lương và Thông báo 2018-71 (tiếng Anh) PDF . Tín Thuế Khôi Phục. Luật mới ảnh hưởng đến Tín Thuế Khôi Phục đối với số tiền mà người đóng thuế phải trả hoặc phải chịu cho các chi tiêu đủ điều kiện sau ngày 31 tháng 12 năm 2017. Luật này hủy bỏ tín thuế 10 phần trăm cho các tòa nhà được đưa vào hoạt động trước năm 1936. Luật này giữ lại khoản tín thuế 20 phần trăm cho các chi phí để phục hồi cấu trúc lịch sử được chứng nhận, nhưng yêu cầu người nộp thuế phải tính theo tỷ lệ khoản tín thuế 20 phần trăm trong 5 năm thay vì trong năm họ đưa tòa nhà vào hoạt động. Quy tắc chuyển đổi giúp giảm nhẹ trách nhiệm cho chủ sở hữu cấu trúc lịch sử được chứng nhận hoặc một tòa nhà trước năm 1936 bằng cách cho phép chủ sở hữu sử dụng luật trước đây nếu dự án đó đáp ứng các điều kiện sau: Người đóng thuế sở hữu hoặc cho thuê tòa nhà đó vào ngày 1 tháng 1 năm 2018 và tại mọi thời điểm sau đó, và Thời hạn 24 hoặc 60 tháng được chọn cho việc kiểm tra phục hồi quan trọng bắt đầu muộn nhất là ngày 20 tháng 6 năm 2018. Phương pháp kế toán Doanh nghiệp nhỏ. Luật thuế mới này cho phép người đóng thuế là xí nghiệp/cơ sở kinh doanh cỡ nhỏ có các khoản thu gộc bình quân hàng năm từ 25 triệu đô la trở xuống trong giai đoạn ba năm trước đó có thể sử dụng phương pháp kế toán chi thu bằng tiền mặt. Luật này làm tăng số lượng người đóng thuế là xí nghiệp/cơ sở kinh doanh cỡ nhỏ mà đủ điều kiện sử dụng phương pháp kế toán chi thu bằng tiền mặt và miễn cho các xí nghiệp/cơ sở kinh doanh cỡ nhỏ này khỏi các quy tắc kế toán nhất định đối với hàng tồn kho, vốn hóa chi phí và các hợp đồng dài hạn. Kết quả là có nhiều người đóng thuế là xí nghiệp/cơ sở kinh doanh cỡ nhỏ hơn có thể đổi sang phương pháp kế toán chi thu bằng tiền mặt bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017. Chuyển đổi từ công ty S sang công ty C. Một công ty S bị chấm dứt đủ điều kiện cần thay đổi từ phương pháp chi thu bằng tiền mặt tổng thể sang phương pháp kế toán tích lũy tổng thể cho năm đầu tiên với tư cách là một công ty C (do hủy bỏ lựa chọn là công ty S) phải sử dụng khoảng thời hạn điều chỉnh là sáu năm, theo Phần 481(a) của IRC. Hãy xem tài liệu Thủ tục thu thuế 2018-44 (tiếng Anh) PDF để biết thông tin chi tiết. Trao đổi tương tự. Theo luật mới, việc hoãn thuế khoản lợi nhuận hay thua lỗ hiện chỉ áp dụng cho các trao đổi bất động sản và không áp dụng cho các trao đổi tài sản cá nhân hoặc vô hình. Một hoạt động trao đổi đối với bất động sản được nắm giữ chủ yếu để bán vẫn không đủ điều kiện là một trao đổi tương tự. Để đủ điều kiện là một loại trao đổi tương tự, người đóng thuế phải nắm giữ bất động sản để sử dụng hiệu quả trong hoạt động thương mại hay kinh doanh hoặc đầu tư. Theo quy tắc chuyển đổi trong luật mới, việc trao đổi tài sản cá nhân hoặc tài sản vô hình có thể đủ điều kiện là một loại trao đổi tương tự nếu người đóng thuế bắt đầu trao đổi bằng cách chuyển tài sản hoặc nhận tài sản thay thế vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2017. Hãy xem thêm thông tin trên trang Trao Đổi Tương Tự – Lời Khuyên về Thuế Bất Động Sản (tiếng Anh) trên IRS.gov. Kinh doanh quốc tế Đạo Luật Về Giảm Thuế Và Việc Làm đã thay đổi một số điều liên quan đến các hoạt động kinh doanh quốc tế. Tìm hiểu thêm trên trang cải cách thuế dành cho người đóng thuế và doanh nghiệp quốc tế (tiếng Anh). Áp thuế IRS sai Các cá nhân và doanh nghiệp có thêm thời gian để nộp yêu cầu hành chính hoặc đưa ra một vụ kiện dân sự cho việc thu thuế hoặc tịch thu sai. Luật mới đã gia hạn thời hạn nộp yêu cầu hành chính và đưa đơn kiện về việc thu thuế sai từ chín tháng lên đến hai năm. Để biết thêm thông tin, hãy xem các bản tin phát hành 2018-126 (tiếng Anh). Các nguồn khác Trang Cải cách thuế (tiếng Anh) của IRS Ấn phẩm 5318, Cải Cách Thuế: Điều Gì Mới cho Doanh Nghiệp của Quý Vị (tiếng Anh) PDF Đạo Luật Về Giảm Thuế Và Việc Làm – Một bản so sánh dành cho các doanh nghiệp