Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC) | Internal Revenue Service

Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC)

Công ty Trách nhiệm hữu hạn (LLC) là một cơ cấu doanh nghiệp được quy chế tiểu bang cho phép. Mỗi tiểu bang có thể áp dụng các quy định khác nhau, bạn nên liên hệ với tiểu bang của mình nếu muốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn.

Chủ sở hữu của một công ty TNHH được gọi là thành viên. Hầu hết các tiểu bang không hạn chế quyền sở hữu, vì vậy thành viên có thể bao gồm cá nhân, công ty cổ phần, các công ty TNHH khác và các thực thể nước ngoài. Không có số lượng thành viên tối đa. Hầu hết các tiểu bang cũng cho phép các công ty TNHH " một thành viên ", tức là loại hình chỉ có một chủ sở hữu.

Một số loại hình doanh nghiệp thường không được phép là LLC, chẳng hạn như ngân hàng và công ty bảo hiểm. Vui lòng kiểm tra các yêu cầu của tiểu bang bạn sống và các quy định thuế liên bang để biết thêm thông tin. Có những quy định đặc biệt dành cho LLC nước ngoài.

Phân loại

Tùy thuộc vào các lựa chọn do LLC thực hiện và số lượng thành viên, IRS sẽ coi LLC là một công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc là một phần của tờ khai thuế của chủ sở hữu LLC (một "thực thể không được xét đến"). Cụ thể, một LLC trong nước có ít nhất hai thành viên được phân loại là công ty hợp danh cho mục đích thuế thu nhập liên bang trừ khi công ty đó nộp Mẫu 8832 và tự nguyện lựa chọn được coi là một công ty cổ phần. Cho mục đích thuế thu nhập, một LLC chỉ có một thành viên được coi là một thực thể không được xét đến là tách biệt với chủ sở hữu của nó, trừ khi công ty đó nộp Mẫu 8832 và chọn được coi là một công ty cổ phần. Tuy nhiên, cho mục đích thuế việc làm và một số loại thuế gián thu, một LLC chỉ có một thành viên vẫn được coi là một thực thể riêng biệt.

Ngày có hiệu lực của tùy chọn

Một LLC không muốn chấp nhận phân loại thuế liên bang mặc định, hoặc muốn thay đổi phân loại, sẽ sử dụng Mẫu 8832, Chọn phân loại cho thực thể (tiếng Anh) PDF, để lựa chọn cách phân loại cho mục đích thuế liên bang. Thông thường, việc lựa chọn chỉ định phân loại của LLC không thể có hiệu lực quá 75 ngày trước ngày nộp đơn lựa chọn, cũng như không thể có hiệu lực muộn hơn 12 tháng sau ngày nộp đơn lựa chọn. Một LLC có thể đủ điều kiện được miễn trừ lựa chọn muộn trong một số trường hợp nhất định. Xem Giới thiệu về Mẫu 8832, Chọn phân loại cho thực thể (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.